Giá vàng 30/4: Bốn tháng đầu năm tăng 20,75%

VOH - Giá vàng trong nước tăng cùng chiều với giá vàng thế giới. Bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 20,75%.

Giá vàng trong nước

Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/4/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.322,36 USD/ounce, tăng 8,54% so với tháng 3/2024.

Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 6,95% so với tháng trước; tăng 17,01% so với tháng 12/2023; tăng 28,62% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 20,75%.

Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 83 – 85,2 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 82,6– 84,8 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:

Đơn vị (Đồng/lượng)

Giá mua

Giá bán

Chênh lệch

SJC

82,600,000 ▲600K

84,800,000 ▲500K

2,200,000

PNJ

82,300,000

84,300,000

2,000,000

DOJI

82,300,000 ▲500K

84,500,000 ▲500K

2,200,000

Phú Quý SJC

81,800,000 ▼500K

83,800,000 ▼500K

2,000,000

Bảo Tín Minh Châu

82,900,000 ▲300K

84,800,000 ▲400K

1,900,000

Mi Hồng

82,900,000 ▲200K

84,200,000 ▲300K

1,300,000

Eximbank

82,000,000 ▲300K

84,000,000 ▲300K

2,000,000

Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:

Khu vực

Loại vàng

Giá mua

Giá bán

TPHCM

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Hà Nội

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Đà Nẵng

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Miền Tây

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Tây Nguyên

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Đông Nam Bộ

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Giá vàng nữ trang

Nhẫn PNJ (24K)

73.800

75.500

 

Nữ trang 24K

73.700

74.500

 

Nữ trang 18K

54.630

56.030

 

Nữ trang 14K

42.330

43.730

 

Nữ trang 10K

29.740

31.140

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

82.600

84.800

Vàng SJC 5c

82.600

84.820

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

82.600

84.830

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

73.300

75.000

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

73.300

75.100

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

73.100

74.200

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

71.465

73.465

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

53.306

55.806

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

40.913

43.413

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

28.594

31.094

Biên Hòa

Vàng SJC

81.800

83.800

Nguồn: SJC

Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:

Giá vàng 30/4: Bốn tháng đầu năm tăng 20,75% 1
 

Giá vàng thế giới

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.325 - 2.326 USD/ounce. Đầu phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giảm nhẹ do lực cầu yếu. Các nhà đầu tư đang thận trọng trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị họp chính sách tiền tệ vào sáng thứ 3 (ngày 30/4, theo giờ Mỹ).

gold
 

10 chuyên gia tại Phố Wall đã tham gia khảo sát vàng của Kitco. 70% chuyên gia dự đoán giá vàng sẽ tăng cao hơn vào thời gian tới. 20% chuyên gia khác cho rằng vàng tiếp tục đi ngang và chỉ có 10% còn lại dự đoán giá vàng sẽ giảm.

Trong khi đó, 155 phiếu bầu trong cuộc thăm dò trực tuyến của Kitco. Cụ thể, 74 nhà đầu tư (chiếm 48%) kỳ vọng vàng sẽ tăng trong thời gian tới. 46 người khác (chiếm 30%) dự đoán giá sẽ giảm, 35 nhà đầu tư còn lại (chiếm 22%) cho rằng kim loại quý sẽ có xu hướng đi ngang.

Thời gian qua, giá kim loại quý tăng do căng thẳng địa chính trị leo thang ở Trung Đông thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.